Sự ra đời của tiếng Anh khoa học

Sự ra đời của tiếng Anh khoa học

A

World science is dominated today by a small number of languages, including Japanese, German, and French, but it is English which is probably the most popular global language of science.
Ngày nay khoa học thế giới bị thống trị bởi một số lượng nhỏ các ngôn ngữ, bao gồm cả tiếng Nhật Bản, Đức và Pháp, nhưng Tiếng Anh có lẽ là ngôn ngữ khoa học toàn cầu phổ biến nhất.

This is not just because of the importance of English-speaking countries such as the USA in scientific research; the scientists of many non-English-speaking countries find that they need to write their research papers in English to reach a wide international audience.
Đây không chỉ là vì tầm quan trọng của các nước nói tiếng Anh như Mỹ trong nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học của nhiều quốc gia không nói tiếng Anh thấy rằng họ cần phải viết những tài liệu nghiên cứu bằng tiếng Anh để đạt được nhiều khán giả quốc tế.

Given the prominence of scientific English today, it may seem surprising that no one really knew how to write science in English before the 17th century.
Với sự xuất chúng của khoa học tiếng Anh ngày hôm nay, không có ai thực sự biết làm thế nào để viết khoa học bằng tiếng Anh trước thế kỷ 17 là một điều có thể trông có vẻ như rất đáng ngạc nhiên.

Before that, Latin was regarded as the lingua franca (a language which is used for communication between groups of people who speak different languages) for European intellectuals.
Trước đó, Latin được coi là lingua franca (một ngôn ngữ được sử dụng để giao tiếp giữa các nhóm người nói các ngôn ngữ khác nhau) cho các trí thức châu Âu.

B

The European Renaissance (14th-16th century) is sometimes called the ‘revival of learning’, a time of renewed interest in the ‘lost knowledge’ of classical times.
Thời kỳ Phục Hưng châu Âu (từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16) đôi khi được gọi là “sự phục hưng của việc học”, một khoảng thời gian của những quan tâm được làm mới trong việc “kiến thức bị mất” của thời cổ đại.

At the same time, however, scholars also began to test and extend this knowledge.
Tuy nhiên, cùng lúc đó, các học giả cũng bắt đầu thử nghiệm và mở rộng kiến thức này.

The emergent nation states of Europe developed competitive interests in world exploration and the development of trade.
Các quốc gia nổi bật ở châu Âu đã phát triển những lợi ích mang tính cạnh tranh trong việc khám phá thế giới và sự phát triển của thương mại.

Such expansion, which was to take the English language west to America and east to India, was supported by scientific developments such as the discovery of magnetism (and hence the invention of the compass), improvements in cartography and – perhaps the most important scientific revolution of them all – the new theories of astronomy and the movement of the Earth in relation to the planets and stars, developed by Copernicus (1473-1543).
Với sự mở rộng như vậy, để đưa tiếng Anh ở phía tây sang Mỹ và phía đông sang Ấn Độ, đã được hỗ trợ bởi những phát triển khoa học ví dụ như sự phát hiện của nam châm (và từ đó dẫn đến việc phát minh của la bàn), những cải tiến trong thuật vẽ bản đồ và – có lẽ là cuộc cách mạng khoa học quan trọng nhất trong số đó – những lý thuyết mới về thiên văn học và sự chuyển động của Trái đất trong mối tương quan đến các hành tinh và các ngôi sao, được phát triển bởi Copernicus (1473-1543).

C

England was one of the first countries where scientists adopted and publicised Copernican ideas with enthusiasm.
Nước Anh đã là một trong những nước đầu tiên nơi mà các nhà khoa học đã thông qua và công bố công khai ý tưởng của Copernicus một cách nhiệt tình.

Some of these scholars, including two with interests in language – John Wallis and John Wilkins – helped found the Royal Society in 1660 in order to promote empirical scientific research.
Một số học giả này, bao gồm cả hai người với những quan tâm đến ngôn ngữ – John Wallis và John Wilkins – đã giúp thành lập Hội Hoàng gia vào năm 1660 để thúc đẩy nghiên cứu khoa học thực nghiệm.

D

Across Europe, similar academies and societies arose, creating new national traditions of science.
Trên khắp châu Âu, những học viện và các xã hội tương tự phát triển mạnh, tạo ra những truyền thống khoa học dân tộc mới.

In the initial stages of the scientific revolution, most publications in the national languages were popular works, encyclopaedias, educational textbooks, and translations.
Trong những giai đoạn đầu của cuộc cách mạng khoa học, hầu hết các ấn phẩm trong các ngôn ngữ quốc gia là các công trình phổ biến, từ điển bách khoa, sách giáo khoa và các bản dịch giáo dục.

E

Original science was not done in English until the second half of the 17th century.
Khoa học gốc đã không được viết bằng tiếng Anh cho đến nửa sau của thế kỷ 17.

For example, Newton published his mathematical treatise, known as the Principia, in Latin, but published his later work on the properties of light – Opticks – in English.
Ví dụ, Newton đã xuất bản chuyên luận toán học của mình, còn được biết đến là Principia (Những nguyên lý cơ bản), bằng tiếng Latin, nhưng sau đó còn xuất bản tác phẩm về các tính chất của ánh sáng – Opticks – bằng tiếng Anh.

F

There were several reasons why original science continued to be written in Latin.
Có một vài lý do tại sao khoa học gốc tiếp tục được viết bằng tiếng Latin.

The first was simply a matter of audience.
Lý do đầu tiên chỉ đơn giản là vấn đề của đối tượng độc giả.

Latin was suitable for an international audience of scholars, whereas English reached a socially wider, but more local, audience.
Latin phù hợp cho đối tượng độc giả quốc tế của các học giả, trong khi tiếng Anh tiếp cận một đối tượng xã hội rộng hơn nhưng chủ yếu là địa phương.

Hence, popular science was written in English.
Do đó, khoa học phổ biến được viết bằng tiếng Anh.

G

A second reason for writing in Latin may, perversely, have been a concern for secrecy.
Lý do thứ hai để viết bằng tiếng Latin có thể, một cách sai lầm, là mối quan tâm về sự giữ bí mật.

Open publication had dangers in putting into the public domain preliminary ideas which had not yet been fully exploited by their ‘author’.
Việc công bố công khai có những nguy cơ trong việc đưa ra công chúng những ý tưởng sơ bộ mà chưa được khai thác đầy đủ bởi ‘tác giả’ của chúng.

This growing concern about intellectual property rights was a feature of the period – it reflected both the humanist notion of the individual, rational scientist who invents and discovers through private intellectual labor, and the growing connection between original science and commercial exploitation.
Mối quan tâm ngày càng gia tăng về quyền sở hữu trí tuệ là một đặc điểm của thời kỳ này – nó phản ánh cả hai khái niệm nhân văn về cá nhân, nhà khoa học lý trí, người phát minh và khám phá thông qua lao động trí tuệ cá nhân, và sự kết nối ngày càng tăng giữa khoa học gốc và khai thác thương mại.

There was something of a social distinction between ‘scholars and gentlemen’ who understood Latin, and men of trade who lacked a classical education.
Có một sự phân biệt xã hội giữa “học giả và quý ông” người hiểu tiếng Latin và những người làm thương mại thiếu nền giáo dục cổ điển.

And in the mid-17th century it was common practice for mathematicians to keep their discoveries and proofs secret, by writing them in cipher, in obscure languages, or in private messages deposited in a sealed box with the Royal Society.
Và vào giữa thế kỷ 17, việc các nhà toán học giữ bí mật các phát hiện và bằng chứng của họ bằng cách viết chúng dưới dạng mã hóa, ngôn ngữ hiếm dùng, hoặc tin nhắn riêng được đặt trong một hộp kín với sự giám sát của Hội Hoàng gia là điều phổ biến.

Some scientists might have felt more comfortable with Latin precisely because its audience, though international, was socially restricted.
Một số nhà khoa học có thể đã cảm thấy thoải mái hơn với việc viết bằng tiếng Latin chính xác vì đối tượng độc giả của tiếng Latin, mặc dù quốc tế, vẫn bị hạn chế về mặt xã hội.

Doctors clung the most keenly to Latin as an ‘insider language’.
Các bác sĩ bám vào tiếng Latin như một “ngôn ngữ nội bộ” một cách mạnh mẽ nhất.

H

A third reason why the writing of original science in English was delayed may have been to do with the linguistic inadequacy of English in the early modern period.
Lý do thứ ba tại sao việc viết khoa học gốc bằng tiếng Anh bị trì hoãn có thể liên quan đến sự thiếu hụt về ngôn ngữ của tiếng Anh trong thời kỳ hiện đại sớm.

English was not well equipped to deal with scientific argument.
Tiếng Anh không được trang bị tốt để xử lý các lập luận khoa học.

First, it lacked the necessary technical vocabulary.
Đầu tiên, nó thiếu từ vựng kỹ thuật cần thiết.

Second, it lacked the grammatical resources required to represent the world in an objective and impersonal way, and to discuss the relations, such as cause and effect, that might hold between complex and hypothetical entities.
Thứ hai, nó thiếu tài nguyên ngữ pháp cần thiết để đại diện cho thế giới một cách khách quan và không mang tính cá nhân, và để thảo luận về các mối quan hệ, chẳng hạn như nhân quả, có thể tồn tại giữa các thực thể phức tạp và giả thuyết.

I

May mắn thay, một số thành viên của Hội Hoàng gia có hứng thú với ngôn ngữ và đã tham gia vào nhiều dự án ngôn ngữ khác nhau.
Fortunately, several members of the Royal Society possessed an interest in language and became engaged in various linguistic projects.

Mặc dù một đề xuất vào năm 1664 về việc thành lập một ủy ban nhằm cải thiện tiếng Anh không đạt được nhiều kết quả, các thành viên của hội đã làm rất nhiều để thúc đẩy việc xuất bản khoa học bằng tiếng Anh và khuyến khích sự phát triển của một phong cách viết phù hợp.
Although a proposal in 1664 to establish a committee for improving the English language came to little, the society’s members did a great deal to foster the publication of science in English and to encourage the development of a suitable writing style.

Nhiều thành viên của Hội Hoàng gia cũng đã xuất bản các chuyên khảo bằng tiếng Anh.
Many members of the Royal Society also published monographs in English.

Một trong những người đầu tiên là Robert Hooke, người giữ chức giám đốc các thí nghiệm đầu tiên của hội, người đã mô tả các thí nghiệm của mình với kính hiển vi trong tác phẩm Micrographia (1665).
One of the first was by Robert Hooke, the society’s first curator of experiments, who described his experiments with microscopes in Micrographia (1665).

Công trình này chủ yếu có phong cách tường thuật, dựa trên bản ghi âm của các cuộc thuyết trình và bài giảng.
This work is largely narrative in style, based on a transcript of oral demonstrations and lectures.

J

Vào năm 1665, một tạp chí khoa học mới, Philosophical Transactions, đã được khai trương.
In 1665 a new scientific journal, Philosophical Transactions, was inaugurated.

Có lẽ là tạp chí khoa học tiếng Anh quốc tế đầu tiên, nó đã khuyến khích một thể loại mới của văn viết khoa học, đó là các báo cáo ngắn gọn, tập trung vào các thí nghiệm cụ thể.
Perhaps the first international English-language scientific journal, it encouraged a new genre of scientific writing, that of short, focused accounts of particular experiments.

K

Vì vậy, thế kỷ 17 đã là một giai đoạn hình thành trong việc thiết lập tiếng Anh khoa học.
The 17th century was thus a formative period in the establishment of scientific English.

Trong thế kỷ tiếp theo, nhiều động lực này đã bị mất khi tiếng Đức thiết lập vị thế của mình như là ngôn ngữ hàng đầu của khoa học châu Âu.
In the following century much of this momentum was lost as German established itself as the leading European language of science.

Người ta ước tính rằng vào cuối thế kỷ 18, đã có 401 tạp chí khoa học bằng tiếng Đức được thành lập, so với 96 tạp chí ở Pháp và 50 tạp chí ở Anh.
It is estimated that by the end of the 18th century, 401 German scientific journals had been established as opposed to 96 in France and 50 in England.

Tuy nhiên, vào thế kỷ 19, tiếng Anh khoa học một lần nữa đạt được sự phát triển từ vựng đáng kể khi cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra nhu cầu về từ vựng kỹ thuật mới, và các hội nghề nghiệp chuyên ngành mới được thành lập để thúc đẩy và xuất bản trong các lĩnh vực mới.
However, in the 19th century scientific English again enjoyed substantial lexical growth as the industrial revolution created the need for new technical vocabulary, and new, specialised, professional societies were instituted to promote and publish in the new disciplines.

Questions 28-34

Complete the summary.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 28-34 on your answer sheet.

 

In Europe, modern science emerged at the same time as the nation state. At first, the scientific language of choice remained 28 ……………………. It allowed scientists to communicate with other socially privileged thinkers while protecting their work from unwanted exploitation. Sometimes the desire to protect ideas seems to have been stronger than the desire to communicate them, particularly in the case of mathematicians and 29 ……………………. In Britain, moreover, scientists worried that English had neither the 30 ……………………. nor the 31 ……………………. to express their ideas.This situation only changed after 1660 when scientists associated with the 32 ……………………. set about developing English. An early scientific journal fostered a new kind of writing based on short descriptions of specific experiments. Although English was then overtaken by 33 ……………………. it developed again in the 19th century. as a direct result of the 34 ……………………..

 


Questions 35-37

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 73?

In boxes 35-37 on your answer sheet, write:

YES    if the statement agrees with the writer’s claims
NO    if the statement contradicts the writer’s claims
NOT GIVEN    if it is impossible to say what the writer thinks about this

35.  There was strong competition between scientists in Renaissance Europe. 
36.  The most important scientific development of the Renaissance period was the discovery of magnetism. 
37.  In 17th-century Britain, leading thinkers combined their interest in science with an interest in how to express ideas. 

 


Questions 38-40

Complete the table.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 38-40 on your answer sheet.

Science written in the first half of the 17th century

Language used

Latin

English

Type of science

Original

38 ………………….

Examples

39 ………………….

Encyclopaedias

Target audience

International scholars

40 …………………., but socially wider

Questions 28-34: Complete the summary. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.

  1. In Europe, modern science emerged at the same time as the nation state. At first, the scientific language of choice remained

Keywords: modern science, at the same time, nation, at first, scientific language

At the end of paragraph 1, the writer says that: “Given the prominence of scientific English today, it may seem surprising that no one really knew how to write science in English before the 17th century. Before that, Latin was regarded as the lingua franca for European intellectuals”. Before the 17th century, the scientific language was Latin (lingua franca: a language which is used for communication between groups of people who speak different languages).

=>ANSWER: Latin

Tạm dịch

  1. Ở châu Âu, khoa học hiện đại nổi lên cùng thời điểm với quốc gia dân tộc. Ban đầu, ngôn ngữ khoa học được lựa chọn vẫn duy trì là…

Từ khóa: khoa học hiện đại, cùng thời điểm, quốc gia, ban đầu, ngôn ngữ khoa học

Ở cuối đoạn 1, người viết nói: “ Với sự xuất chúng của tiếng Anh khoa học ngày nay, việc không ai thực sự biết viết về khoa học bằng tiếng Anh trước thế kỷ 17 là điều có vẻ như rất đáng ngạc nhiên. Trước đó, ngôn ngữ Latinh được xem như là lingua franca của những người lao động trí óc châu Âu. (lingua franca: một ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp giữa các nhóm người nói những ngôn ngữ khác nhau)

=> Đáp án: Latinh

  1. Sometimes the desire to protect ideas seems to have been stronger than the desire to communicate them, particularly in the case of mathematicians and…………

Keywords: protect ideas, mathematicians

At the end of paragraph 6, the writer states that: “And in the mid-17th century it was common practice for mathematicians to keep their discoveries and proofs secret, by writing them in cipher, in obscure languages, or in private messages deposited in a sealed box with the Royal Society. Some scientists might have felt more comfortable with Latin precisely because its audience, though international, was socially restricted. Doctors clung the most keenly to Latin as an ‘insider language.” protect ideas = keep their discoveries and proofs secret

Scientists were keen on Latin because its audience was socially restricted (i.e. not many people knew Latin). Doctors considered Latin as an “insider language’ – the language only used among doctors, so that they could keep their discoveries and proofs secret.

=>ANSWER: doctors

Tạm dịch

  1. Đôi khi, mong muốn được bảo vệ ý tưởng dường như còn mạnh mẽ hơn mong muốn giao tiếp chúng, đặc biệt đối với các nhà toán học và…

Từ khóa: bảo vệ ý tưởng, các nhà toán học

Ở cuối đoạn 6, người viết nói: “ Và vào giữa thế kỷ 17, việc các nhà toán học giữ bí mật về những khám phá và bằng chứng của mình , bằng cách viết chúng dưới dạng mật mã, theo một ngôn ngữ hiếm dùng, hoặc viết những tin nhắn riêng tư đặt trong những hộp được đánh dấu của Hội Hoàng Gia, là mọt hành vi khá phổ biến. Một số nhà khoa học có thể đã cảm thấy thoải mái hơn với việc dùng chữ Latinh một cách chính xác vì người nghe chữ Latinh, mặc dù trên phạm vi toàn thế giới, vẫn bị giới hạn trong xã hội. Bác sĩ trung thành nhất với chữ Latinh như một ngôn ngữ của người trong nghề

Bảo vệ ý tưởng = giữ bí mật về những khám phá và bằng chứng của mình

Các nhà khao học dùng chữ Latinh vì người nghe chữ Latinh bị giới hạn trong xã hội (không nhiều người viết chữ Latinh). Các bác sĩ coi Latinh như một ngôn ngữ của người trong nghề- ngôn ngữ chỉ được sử dụng giữa giới bác sĩ, để họ có thể giữ bí mật những khám phá và bằng chứng của mình 

=> ĐÁP ÁN : bác sĩ

30 and 31: In Britain, moreover, scientists worried that English had neither the nor the to express their ideas.

Keywords: English, neither, nor, express the ideas

In paragraph 7, the writer argues that: “A third reason why the writing of original science in English was delayed may have been to do with the linguistic inadequacy of English in the early modern period.” may have been to do with = may have related to

“English was not well equipped to deal with scientific argument. First, it lacked the necessary technical vocabulary. Second, it lacked the grammatical resourcesrequired to represent the world in an objective and impersonal way, and to discuss the relations, such as cause and effect, that might hold between complex and hypothetical entities” the ideas = hypothetical entities

Linguistic inadequacy included the lack of necessary technical vocabulary and grammatical resources

=>ANSWER: technical vocabulary; grammatical resources

Tạm dịch

30, 31: Ở Anh, hơn nữa, các nhà khoa học lo rằng tiếng Anh không có…cũng như không…để thể hiện ý tưởng của họ

Từ khóa: tiếng Anh, không có, cũng không, thể hiện ý tưởng

Ở đoạn 7, người viết đưa ra quan điểm: “ Lý do thứ 3 giải thích tại sao việc viết khoa học gốc bằng tiếng Anh bị trì hoãn có thể liên quan đến sự không đủ về mặt ngôn ngữ của tiếng Anh ở giai đoạn đầu của thời kỳ hiện đại”

Có thể liên quan đến= có thể liên quan tới

“Tiếng Anh không được trang bị để giải quyết những luận điểm khoa học. Thứ nhất, nó thiết từ vựng kỹ thuật cần thiết. Thứ hai, nó thiếu nguồn ngữ pháp cần để biểu thị thế giới theo một cách khách và không mang tính cá nhân, và để bàn đến những mối quan hệ, ví dụ như nguyên nhân và kết quả, mà có thể nằm giữa những đối tượng rắc rối và giả định”

Không đủ về mặt ngôn ngữ bao gồm việc thiếu những từ vựng kỹ thuật cần thiết và nguồn ngữ pháp

=> Đáp án: từ vựng kỹ thuật, nguồn ngữ pháp

  1. This situation only changed after 1660 when scientists associated with the set about developing English. An early scientific journal fostered a new kind of writing based on short descriptions of specific experiments.

Keywords: after 1660, associated, developing English.

Paragraphs 8 and 9 refer to the years 1664 and 1665 and illustrate the cooperation between scientists and the Royal Society in developing English:“the society’s members did a great deal to foster the publication of science in English and to encourage the development of a suitable writing style… many members of the Royal Society also published monographs in English”

associated with: members

=>ANSWER: Royal Society

Tạm dịch

  1.         Tình trạng này chỉ thay đổi sau năm 1660 khi các nhà khoa học hợp tác với… về việc phát triển tiếng Anh. Một tạp chí khoa học từ lâu đời đã ấp ủ một loại viết mới dựa trên những mô tả ngắn của những thí nghiệm cụ thể.

Từ khóa: sau 1960,hợp tác,phát triển tiếng Anh

Đạon 8 và 9 nhắc đến năm 1664 và 1665 và nói về sự hợp tác giữa các nhà khoa học và Hội Hoàng Gia tron việc phát triển tiếng Anh: “ các thành viên trong hooij đã có một thỏa thuận lớn để ấp ủ việc xuất bản khoa học bằng tiếng Anh và để khuyến khích sự phát triển của một cách viết hợp lí…nhiều thành viên của Hội Hoàng Gia cyxng xuất bản những tài liệu chuyên khảo bằng tiếng Anh”

Hợp tác với: các thành viên

 => ĐÁP ÁN : Hội Hoàng Gia

  1.         Although English was then overtaken by….

Keywords: overtaken

In the last paragraph, the writer says that: “In the following century much of this momentum was lost as

German established itself as the leading European language of science.”

overtaken: left behind = this momentum was lost

=>ANSWER: German

Tạm dịch

  1. Dù tiếng anh sau đó bị vượt bởi….

Từ khóa: bị vượt

Ở đoạn cuối, người viết nói: “ Trong những thế kỷ sau, phần nhiều của đọng lực này đã mất đi khi tiếng Đức

đã tự thiết lập như là ngôn ngữ khoa học châu Âu hàng đầu”

Bị vượt = bị bỏ lại phía sau = động lực này bị mất đi 

=> ĐÁP ÁN: tiếng Đức

  1.             it developed again in the 19th century as a direct result of the …

Keywords: developed, 19th century, result

At the end of paragraph 10, the writer says that: “However, in the 19th centuryscientific Englishagain enjoyedsubstantial lexical growthas the industrial revolution created the need for new technical vocabulary, and new, specialised, professional societies were instituted to promote and publish in the new disciplines.”

developed again = again enjoyedsubstantial lexical growth as a direct result of = as the industrial revolution created

=>ANSWER: industrial revolution

Tạm dịch

  1.         Nó phát triển lại vào thế kỷ 19 như là hệ quả trực tiếp của

Từ khóa: phát triển, thế kỷ 19, hệ quả

Ở cuối đoạn 10, người viết nói: “ Tuy nhiên, vào thế kỷ 19, tiếng Anh khao học một lần nữa có sự phát triển lớn về mặt từ vựng khi mà cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo nên nhu cầu về từ vựng kỹ thuật mới, và những xã hội mới, chuyên môn hóa và chuyên nghiệp được thiết lập để thúc đẩy và đưa ra những kỷ luật mới”

Phát triển lại = một lần nữa có sự phát triển lớn về mặt từ vựng như là hệ quả trực tiếp của= khi mà cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo nên

=> ĐÁP ÁN: cuộc cách mạng công nghiệp

Questions 35 –  37: TRUE/F ALSE/NOT GIVEN

  1.         There was strong competition between scientists in Renaissance Europe.

Keywords: competition, scientists, Renaissance Europe

In paragraph 2, the writer says that “ The European Renaissance (c/14th-16th century) is sometimes called the ‘revival of learning’, a time of renewed interest in the ‘lost knowledge’ of classical times. At the same time, however, scholars also began to test and extend this knowledge. The emergent nation states of Europe developed competitive interests in world exploration and the development of trade.” We see

that in the European Renaissance, scholars tested and developed the knowledge of classical times, and countries in Europe competed with one another in world exploitation and the development of trade. However, there is no information about competition between scientists in the passage.

=>ANSWER: NOT GIVEN

Tạm dịch

  1.         Đã có một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà khoa học ở thời kỳ phục hưng châu Âu

Từ khóa: sự cạnh tranh, các nhà khoa học, thời kỳ phục hưng châu Âu

Ở đoạn 2, người viết nói: “ Thời kỳ phục hưng châu Âu ( thế kỷ 14-16), đôi lúc còn được gọi là “sự phục sinh của việc học”, là quãng thời gian của những quan tâm được làm mới đối với những hiểu biết đã bị đánh mất của thời cổ điển. Cùng lúc đó, tuy nhiên, các học giả cũng bắt đầu kiểm tra và mở rộng những tri thức này. Những quốc gia dân tộc nổi lên ở châu Âu đã phát triển những quan tâm mang tính canh tranh trong việc khám phá thế giới và sự phát triển của thương mại” Ta thấy rằng ở thời kỳ phục hưng châu Âu, các học giả đã kiểm tra và phát triển tri thức về thời cổ điển, và các quốc gia ở châu Âu cạnh tranh với nhau trong việc khám phá thế giớ và phát triển thương mại. Tuy nhiên, không có thông tin nào về sự cạnh tranh giữa các nhà khoa học trong đoạn văn

=> Đáp án : NOT GIVEN

  1.         The most important scientific development of the Renaissance period was the discovery of magnetism.

Keywords: most important, Renaissance, discovery of magnetism

At the end of paragraph 2, the writer says that: “Such expansion, which was to take the English language west to America and east to India, was supported by scientific developments such as the discovery of magnetism (and hence the invention of the compass), improvements in cartography and – perhaps the most important scientific revolution of them all – the new theories of astronomy and movement of the Earth in relation to the planets and stars”. The discovery of magnetism is one of many other inventions. And the most important scientific revolution of them all were the new theories of astronomy and movement of the earth in relation to the planet and stars developed by Copernicus.

=>ANSWER: FALSE

Tạm dịch

  1.   Phát triển khoa học quan trọng nhất của thời kỳ phục hưng là sự khám phá ra nam châm

Từ khóa: quan trọng nhất, phục hưng, khám phá ra nam châm

Ở cuối đoạn 2, người viết nói: “ Sự mở rộng ấy, với mục đích đưa ngôn ngữ Anh sang phía tây đến Mỹ và sang phía đông đến Ân độ, được giúp đỡ bởi những phát triển khoa học chẳng hạn như sự phát hiện ra nam châm ( và do đó dẫn đến sự phát minh la bàn), những tiến bộ trong bản đồ học và – có lẽ cuộc cách mạng khoa học quan trọng nhất trong số đó- những lý thuyết mới về thiên văn học và sự chuyển động của trái đất trong mối tương quan với các hành tinh và ngôi sao.” Khám phá về nam châm là một trong nhiều những phát minh. Và sự phát triển khoa học quan tọng nhất trong số đó là những lý thuyết về thiên văn học và sự chuyển động của trái đất trong mối tương quan với các hành tinh và ngôi được phát triển bởi Copernicus.

=> Đáp án : FALSE

  1.   In 17th century Britain, leading thinkers combined their interest in science with an interest in how to express ideas.

Keywords: 17th century, interest, science, how to express ideas

In paragraph 8, the writer states that: “Fortunately, several members of the Royal Society possessed an interest in language and became engaged in various linguistic projects.” Then the writer gives some examples of leading thinkers who were interested in science and could express their ideas in writing style: “Although a proposal in 1664 to establish a committee for improving the English language came to little, the society’s members did a great deal to foster the publication of science in English and to encourage the development of a suitable writing style. Many members of the Royal Society also published monographs in English. One of the first was by Robert Hooke, the society’s first curator of experiments, who described his experiments with microscopes in Micrographia (1665). This work is largely narrative in style, based on a transcript of oral demonstrations and lectures.” leading thinkers = members of the Royal Society

interest in how to express ideas = interest in language, in various linguistic projects

express ideas = described his experiments

=>ANSWER :TRUE

Tạm dịch

  1.   Ở Anh vào thế kỷ 17, những nhà tư tưởng hàng đầu kết hợp sự quan tâm tới khoa học của mình với mối quan tâm về cách thể hiện ý tưởng

Từ khóa: thế kỷ 17,mối quan tâm, khoa học, cách thể hiện ý tưởng

Ở đoạn 8, người viết nói: “ May mắn thay, một vài thành viên của Hội Hoàng Gia có những quan tâm tới ngôn ngữ và trở nên gắn bó với nhiều chương trình về ngôn ngữ” Sau đó người viết đưa ra một số ví dụ về những nhà tư tưởng hàng đầu , những người quan tâm tới khoa học và có thể thể hiện ý tưởng của họ theo cách viết: “ Dù một đề xuất vào năm 1664 đối với việc thành lập một hôi đồng để cải thiện ngôn ngữ Anh có ít tác động, các thành viên của hội đã có một thỏa thuận lớn để ấp ủ việc xuất bản khoa học bằng tiếng Anh và để khuyến khích sự phát triển của một phong cách viết khoa học hợp lý. Nhiều thành viên của Hội Hoàng Gia cũng xuất bản những chuyên khảo (công trình nghiên cứu) bằng tiếng Anh. Một trong những bài đầu tiên được viết bởi Robert Hooke, người quản lý các thí nghiệm đầu tiên của hội, người đã mô tả những thí nghiệm của mình với kính hiển vi ở Micrographia (1665). Tác phẩm này chủ yếu theo phong cách trần thuật, dựa trên bản chép lại của bài thuyết minh và bài giảng bằng miệng”

Những nhà tư tưởng hàng đầu = các thành viên của Hội Hoàng Gia

Quan tâm đến cách thể hiện ý tưởng = quan tâm đến ngôn ngữ, ở nhiều chương trình về ngôn ngữ Bày tỏ ý kiến = mô tả thí nghiệm của ông

=>Đáp án TRUE

Questions 38-40: Complete the table. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.

  1. popular

Keywords: type of science, English

Paragraph 5 indicates that: “There were several reasons why original science continued to be written in Latin. The first was simply a matter of audience. Latin was suitable for an international audience of scholars, whereas English reached a socially wider, but more local audience. Hence, popular science was written in English.”

Tạm dịch

  1.         phổ biến

Từ khóa: loại khoa học, tiếng Anh

Đoạn 5 chỉ ra: “ Có một số lý do tại sao khoa học gốc tiếp tục được viết bằng tiếng Latinh.Lí do đầu tiên đơn thuần chỉ là vấn đề người nghe. Latinh phù hợp với người nghe quốc tế của các độc giả, trong khi tiếng Anh đến với mọi người rộng rãi hơn về mặt xã hội, nhưng hướng đến những người nghe trong khu vực. Vì thế, khoa học phổ biến được viết bằng tiếng Anh.”

  1.         Principia/mathematical treatise

Keywords:example, Latin

Paragraph 5 states that: “Original science was not done in English until the second half of the 17th century. For example, Newton published his mathematical treatise, known as the Principia, in Latin, but published his later work on the properties of light – Opticks – in English”.

Tạm dịch

  1. Những nguyên lý cơ bản/ chuyên luận toán học

Từ khóa: ví dụ, Latinh

Đoạn 5 nói: “ Khoa học gốc không được viết bằng tiếng Anh cho đến nửa sau của thế kỷ 17. Ví dụ, Niu-tơn xuất bản chuyên luận toán của ông, được biết đến với tên gọi Principia (những nguyên lý cơ bản), theo tiếng Latinh, nhưng xuất bản những tác phẩm sau đó của ông về sự sở hữu ánh sáng- Opticks- bằng tiếng Anh

  1. more local/local audience

Keywords: target audience, but socially wider

Paragraph 5 states that: “There were several reasons why original science continued to be written in Latin. The first was simply a matter of audience. Latin was suitable for an international audience of scholars, whereas English reached a socially wider, but more local audience.”

Tạm dịch

  1. mang tính địa phương hơn/ người nghe địa phương

Từ khóa: độc giả hướng đến, nhưng rộng hơn về mặt xã hội

Đoạn 5 nói: “Có một số lý do tại sao khoa học gốc tiếp tục được viết bằng tiếng Latinh.Lí do đầu tiên đơn thuần chỉ là vấn đề người nghe. Latinh phù hợp với người nghe quốc tế của các độc giả, trong khi tiếng Anh đến với mọi người rộng rãi hơn về mặt xã hội, nhưng hướng đến những người nghe địa phương”

 

 

Q

Words in the

questions

Words in the text

Meaning

Tạm dịch

29

protect

ideas

keep their discoveries and proofs secret

keep the findings, discoveries, evidences in secret by using Latin, so that only a few people could read about them

Giữ bí mật những tìm tòi, phát hiện, bằng chứng bằng cách dùng tiếng Latinh, để chỉ có một số người có thể đọc được

30 -­

31

the ideas

hypothetical entities

thoughts about what the world is actually like

Những suy nghĩ về thê giới thực sự là như thê nào

30­ –

31

may have been to do with

may have related to

connected to the fact that English didn’t have the technical language to express scientific ideas

Liên quan đên sự thật là tiêng Anh không có ngôn ngữ kỹ thuật để thể

hiện những ý tưởng khoa học

33

overtaken

this momentum was lost

German was used more as a scientific language for a time

Tiếng Đức được dùng nhiều hơn như là ngôn ngữ khoa học trong một thời gian

34

developed

again

again enjoyed substantial lexical growth

English language developed again after a time when German was used more in science

Tiếng Anh phát triển lại sau một thời gian khi tiếng Đức được dùng nhiều hơn trong khoa học

37

express

ideas

describe his experiments

express the ideas by decribing the experiments in narrative style, based on a transcript of the lectures.

Thể hiện ý tưởng băng cách ô tả các thí nghiệm theo văn phong trán thuật, dựa trên những ghi chép lại của các học giả